Cấu hình Joomla để gửi/nhận mail với GMail

Cấu hình Joomla để gửi/nhận mail với GMail
October 11, 2009 by admin
Filed under Joomla, Web
2 Comments
Thursday, 02 July 2009 08:45
Việc cấu hình Joomla để cho phép gửi/nhận mail (email) thông qua tài khoản GMail hay một tài khoản mail của một hãng bất kỳ có sử dụng giao thức bảo mật SSL/TLS đã được cộng đồng Joomla đề cập và bàn tán nhiều, nhưng phải cho đến phiên bản Joomla 1.5.12 được phát hành ngày hôm qua (01/7/2009), tính năng này mới chính thức có mặt trong mục cấu hình Global Configuration. Và đây thực sự là tin vui đối với các webmaster, vì hiện có khá nhiều người đang phải sử dụng host free hay những host không hỗ trợ gửi/nhận mail.

Thao tác cấu hình khá đơn giản.
Đầu tiên các bạn mở trang quản trị, mở mục “Global Configuration” và chọn tab “Server“, sau đó tìm phần “Mail Settings” và cấu hình như sau:
Mailer: SMTP Server
Mail From: Địa chỉ thư của bạn
From Name: Tiêu đề thư
SMTP Authentication: Yes
SMTP Security: SSL
SMTP Port: 465
SMTP Username: Your Gmail username
SMTP Password: Your Gmail password
SMTP Host: smtp.gmail.com
Chúc các bạn thành công.
Trong trường hợp bạn vừa nâng cấp lên Joomla 1.5.12, có thể phần “Mail Settings” không xuất hiện đúng như trên thì bạn chỉ cần chỉnh sửa một thông số bất kỳ nào đó, sau đó nhấn nút [Save] để Joomla! nhận các thông số mới.

Hướng dẫn cách chia phân vùng ổ cứng trong Windows 7/Vista

Chào các bạn,

Trong bài viết này, VietApps.com sẽ giới thiệu tới các bạn cách sử dụng công cụ quản lý phân vùng có sẵn trên Windows Vista/7 để thực hiện chia lại phân vùng. Ưu điểm của công cụ này là khá dễ dùng, cơ bản, phù hợp cho các máy tính mới mua chưa có nhiều dữ liệu mà vẫn muốn chia lại phân vùng không cần xóa dữ liệu.

I. Hướng dẫn chia lại phân vùng cơ bản

1. Chạy chương trình

Để truy cập vào chương trình, các bạn click phải vào biểu tượng My Computer trên màn hình Desktop và chọn Manage. Nếu bạn không thấy biểu tượng My Computer trên Desktop thì xin mời đọc mục II. Hướng dẫn xử lý các vướng mắc khi sử dụng. Hoặc các bạn click Start gõ từ khóa trên search box của menu Start tương tự như ở dưới, các bạn sẽ thấy liên kết tương tự như sau:



Nếu bạn mở chương trình bằng cách click phải vào biểu tượng My Computer thì chọn Disk Management ở panel bên trái, giao diện chính của chương trình sẽ mở ra. Trên giao diện chính của chương trình sẽ hiển thị các ổ cứng, ổ DVD/USB đang có trên máy, các phân vùng của từng ổ, giống như dưới đây:



2. Chia dung lượng trống của một phân vùng thành một (hoặc nhiều) phân vùng nhỏ hơn.

Nếu bạn muốn chia lại phân vùng nào, chỉ cần click phải lên phân vùng đó, chọn Shrink Volumn...



Trong cửa sổ thông báo sẽ có các thông số như sau:



Trong đó:

Total size before shrink in MB: Tổng dung lượng của ổ tính bằng MB.
Size of available shrink space in MB: Dung lượng trống có thể cắt ra từ phân vùng đã chọn (tính bằng MB).
Enter amount of space to shrink in MB: Bạn điền dung lượng trống muốn tách ra (tính bằng MB).
Total size after shrink in MB: Dung lượng của phân vùng đã chọn sau khi trừ đi phần dung lượng trống bị tách ra (tính bằng MB).
Với các thông số trên, ví dụ, tổng dung lượng của phân vùng là 476838MB ~ 476GB, bạn có thể cắt được tối đa là 208861MB ~ 208GB, bạn điền số MB muốn tách ra ở mục Enter amount of space to shrink in MB, sau đó click Shrink. Nếu bạn băn khoăn là phân vùng của bạn còn có thể Shrink dung lượng nhiều hơn so với trong form thông báo, đừng lo, hãy đọc mục III. Làm sao để Shrink tối đa vùng dung lượng trống? trước khi làm bước tiếp theo.

Sau khi bạn click Shrink thì ngay phía sau phân vùng bạn vừa chọn sẽ được cắt ra phần dung lượng trống được tách ra, gọi là Unallocated.



Để tạo phân vùng mới, bạn click phải vào phần Unallocated và chọn New simple volumn.... Sau đó các bạn làm theo hướng dẫn trên wizard để tạo phân vùng.



Trên wizard tạo phân vùng, có bước xác định dung lượng phân vùng như sau, dung lượng phân vùng mới không quá số MB ở mục Maximum disk space in MB:



Tiếp theo là chọn định dạng dữ liệu cho phân vùng:



Với Windows Vista/7, các bạn nên để mặc định rồi click Next. Vậy là bạn đã xong phần tách 1 phân vùng lớn thành các phân vùng nhỏ hơn.

3. Mở rộng phân vùng đã có bằng phần dung lượng Unllocated.

Bạn có thể dùng phần dung lượng Unllocated tạo ở bước trên để mở rộng phân vùng khác. Điều kiện bắt buộc là phân vùng được mở rộng và phần dung lượng Unllocated phải nằm kề bên nhau.

Click phải vào phân vùng muốn mở rộng và chọn Extend Volumn, sẽ mở ra một wizard tương tự như sau:



Trong đó có thông số sau:

Total volumn size in MB: Dung lượng hiện tại của phân vùng được mở rộng.
Maximum available space in MB: Dung lượng trống mở rộng được tối đa.
Select the amount of space in MB: Dung lượng trống bạn muốn lấy để mở rộng phân vùng, không được phép vượt quá số ghi trong mục Maximum available space in MB.
Sau đó click Next. và hoàn thành bước mở rộng phân vùng.

Tuoi Tre Online

Ra mắt Công ty TNHH Một thành viên VTC Công nghệ và Nội dung số



Kính gửi các thành viên gia đình Intecom!

Vào 14h chiều ngày mai, Thứ năm 11/08/2011, Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin (Intecom) tổ chức Lễ ra mắt Công ty TNHH một thành viên VTC Công nghệ và Nội dung số đánh dấu sự trưởng thành của Công ty.

Chính thức đi vào hoạt động từ 1/2006, với gần 50 CBNV, một Chi bộ với 7 Đảng viên, số vốn đi vay 200 triệu đồng. Đến nay Công ty Intecom đã trở thành đơn vị đầu tàu trong Tổng công ty VTC và trở thành một đơn vị đứng đầu trong ngành Công nghệ và Nội dung số ở Việt Nam, có đội ngũ CBNV, cán bộ Công nghệ có trình độ Chuyên môn cao gần 600 người, một Đảng bộ với gần 200 Đảng viên.

Với slogan “Tích hợp dịch vụ, kết nối cộng đồng”, bằng sức trẻ, đoàn kết, năng động, sáng tạo, Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và khẳng định được thương hiệu trên thị trường. Với tất cả sự nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên, công ty đã vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động Hạng Ba vào dịp kỷ niệm 5 năm xây dựng và phát triển (năm 2010), cùng nhiều thành tích quan trọng khác.

Cùng với chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn 2020, việc chuyển đổi mô hình sang Công ty TNHH Một thành viên Công nghệ và Nội dung số là một bước ngoặt quan trọng trong chặng đường phát triển của Công ty, là tiền đề cho sự phát triển liên tục và bền vững. Với quyết tâm của toàn thể Lãnh đạo, cán bộ, CNV, chúng ta cùng tin tưởng, tự hào về chặng đường đã qua và vững bước tiến tới các thành công mới!

VTC Family xin được thông báo sự kiện quan trọng này tới toàn thể CBNV và Chương trình Lễ ra mắt Công ty TNHH một thành viên VTC Công nghệ và Nội dung số (Intecom).
Trân trọng!

“Choáng” với cụ bà Việt Nam bói tình duyên bằng… tiếng Anh

Proxy - Sock là gì ??? Và cách sử dụng chúng.

1. Proxy là gì?

Có 2 loại proxy thường gặp:

- Proxy chia sẽ đường truyền: giúp nhiều máy truy cập Internet thông qua 1 máy, mà máy này gọi là Proxy. Chỉ duy nhất máy Proxy này cần modem và account truy cập internet, các máy client muốn truy cập internet qua máy này chỉ cần nối mạng LAN tới máy Proxy và truy cập địa chỉ yêu cầu.

- Proxy trung chuyển: hiện nay trên internet có rất nhiều Proxy Server, khi đăng nhập server này, nó sẽ hỗ trợ ta truy cập tới website khác internet mà không bị Firewall chặn lại. Ngoài ra, nó che dấu cã IP thực của máy client, nơi truy cập chỉ biết được IP của Proxy Server. Các hacker rất thường sử dụng để che dấu vết. (Đọc đến đây chắc bạn cũng biết được là, vào cách đây khoảng 1 năm, bùng nổ vụ xài VNN1268 để truy cập Internet quốc tế thông qua proxy là thực sự nó hoạt động thế nào).

Mục đích sử dụng Proxy:

- Lướt web nhanh hơn (do proxy có sử dụng cache đệm)
- Có thể lợi dụng proxy để vào 1 số web mà ISP của bạn không cho vào. (vượt tường lửa - Firewall)
- Lướt web an toàn hơn. (Làm điều gì đó mờ ám nên sợ )

2. Sock ?

Đơn giản là 1 loại proxy xài tốt hơn http proxy vì nó hỗ trợ tốt hơn và an toàn hơn

Có thể xem thêm 1 tí thông tin về Sock(s) – Trích phần nhỏ ở trang quangtrimang:

SOCKS được tạo ra bởi chữ SOCKetS và được phán triển chủ yếu bởI NEC, cũng như được ITEF đưa thành một chuấn của Internet, đựợc định nghĩ trong RFC (Request for comment). Nhiệm vụ của SOCKS là cầu nối trung gian giữa một đầu của SOCKS server đến đầu kia của SOCKS server:

CLIENT --------> IN - SOCKS SERVER - OUT ---------------> SERVER

SOCK được dùng chủ yếu trong công nghệ Proxy server và Firewall. Hiện nay có version SOCKS4 và SOCKS5. Socks 5 là bản phát triển sau nên có thêm tính năng để authorize, và có thể sử dụng UDP (SOCKS 4 chỉ có TCP).

3. Các loại Proxy Server và sự khác nhau:

HTTP Proxy, SOCKS Proxy (Socks 4, Socks 5), CGI Proxy, FTP Proxy

HTTP Proxy Server: cho phép hoạt động trên Net với giao thức HTTP (HyperText Transfer Protocol), đôi khi có thể sử dụng giao thức FTP (File Transfer Protocol).

- SOCKS Proxy Server: cho phép làm việc trên Net với bất cứ giao thức nào như: HTTP, FTP, SMTP (Simple Message Transfer Protocol), POP3 (Post Office Protocol - version 3), … (Socks 4 cho TCP - Transmission Control Protocol, Socks 5 cho TCP, UDP - User Datagram Protocol)

- CGI Proxy Server: hỗ trợ giao thức trên Net là HTTP (có khi hỗ trợ HTTPS – HTTP Security & FTP). Được cung cấp qua 1 số website dưới dạng nhập 1 URL vào 1 textbox.

4. Các mức độ ẩn danh (bị phát hiện) của Proxy Server:

Khái niệm An***mous: Khi sử dụng Proxy Server thì IP thật của ta bị che dấu đi thì khi đó ta được coi là ẩn danh, tức là An***mous.
Các mức độ:

- Transparent: IP không được ẩn.
- An***mous: IP thật bị ẩn hoàn toàn.
- High An***mous: IP thật bị ẩn đi và việc sử dụng Proxy Server cũng được che dấu. Loại này còn 1 tên gọi là Elite

Ngoài ra còn chia ra thêm SSL và Non-SSL
theo quantrimang:
Giao thức SSL (Secure Socket Layer) tổ hợp nhiều giải thuật mã hóa nhằm đảm bảo quá trình trao đổi thông tin trên mạng được bảo mật. Việc mã hóa dữ liệu diễn ra một cách trong suốt, hỗ trợ nhiều giao thức khác chạy trên nền giao thức TCP. Cơ chế hoạt động của giao thức SSL dựa trên nền tảng các ứng dụng mã hóa đã được kiểm chứng như: giải thuật mã hóa đối xứng và bất đối xứng, giải thuật băm (hash) một chiều, giải thuật tạo chữ ký số, v.v...

5. Fake Proxy & Fake Sock:

Thực ra, có 1 số phần mềm rất hay, nó cho phép ta thay đổi proxy IP liên tục sau 1 khoảng thời gian nhất định. Hic… bạn tự tìm hiểu mấy cái software đó nha, ở đây hướng dẫn làm bằng tay... không có software gì ráo, bật Internet Explorer lên. Vào Tools \ Internet Options. Chọn tab Connections. Click vào nút LAN Settings. Đánh dấu vào Use a proxy server for your LAN và cũng đánh dấu vào Bypass proxy server for local addresses.

- Fake Proxy: điền proxy vào 2 ô address và port là xong. Ví dụ, proxy là 64.61.91.298 :8080 thì điền vào address là 64.61.91.298 và port là 8080

- Fake Sock : Không điền vào 2 ô ở trên mà nhấn vào Advanced. Sau đó điền Sock vào ô Socks cuối cùng (cách điền như trên), nhưng chú ý là chỉ điền vào ô Sock, các ô khác để nó trống.

Sau khi fake proxy hay fake sock xong... bạn có thể kiểm tra xem IP hiện tại của bạn là gì bằng cách vào đây: [Chỉ có thành viên đã được kích hoạt mới thấy link. ] hoặc [Chỉ có thành viên đã được kích hoạt mới thấy link. ].

Bạn có thể tự kiếm cho mình vài proxy xài chơi, cũng dễ thôi bạn vô trang sau: [Chỉ có thành viên đã được kích hoạt mới thấy link. ], trang này cung cấp rất nhiều proxy free dành cho bạn nhưng muốn xài nó bạn phải check xem nó sống hay đã die rùi, có rất nhiều phương pháp check nhưng để đơn giản hóa vấn đề thì mình chỉ đơn giản nhất là check bằng trang [Chỉ có thành viên đã được kích hoạt mới thấy link. ], chỉ cần copy danh sách proxy(Ctrl+A) có trên web proxy4free paste vào khu vực "Place proxy list here" sau đó "check proxy", sau khi check hay kéo xuống cuối trang check khu vực "Good HTTP proxies" sẽ liệt kê tất cả proxy còn sử dụng được và bạn có thể lấy mà xài

Nói tóm lại là:

I-CÁCH DÙNG PROXY
1- Mở IE
2- Chọn TOOLS
3- Chọn INTERNET OPTIONS
4- Trong form INTERNET OPTION chọn tiếp CONECTIONS
5- Trong form CONNECTIONS chọn tiếp LAN SETTINGS
6- Trong form LAN SETTINGS bạn đánh dấu chọn 2 ô cuối cùng trong phần PROXY SERVER
7- Bạn chỉ việc cho địa chỉ proxy vào ô ADDRESS và cổng vào ô PORT
8- Sau đó bấm ok thoát ra khỏi IE rồi vào đấy [Chỉ có thành viên đã được kích hoạt mới thấy link. ] để check là bạn đã fake được ip chưa.

II-CÁCH DÙNG SOCK
Cách dùng shock bạn cũng làm tương tự như các bước trên theo thứ tự 1-2-3-4-5-6
7- sau khi đánh dấu chọn 2 ô cuối bạn chọn tiếp nút ADVANCED
8- trong form PROXY SETTINGS bạn cho chọn phần SOCKS [ô cuối cùng] và cho địa chỉ vào ô đầu, pORT vào ô thứ hai.
9- giống bước 8 ở phần CÁCH DÙNG PROXY

Popup